Trả lời (1) Có thể dùng các thuốc thử: dung dịch kiềm (NaOH), dung dịch BaCl 2, để nhận biết các chất (NH 4) 2 SO 4, NH 4 Cl, NaNO 3. Amoni sunfatAmoni cloruaNatri nitrat dd NaOHKhí NH 3 mùi khai (1)Khí NH 3 mùi khai (2)Không có hiện tượng gìNhận ra NaNO 3 dd BaCl 2 BaSO 4 kết tủa trắng (3)Đó là (NH 4) 2 SO 4 Không có hiện tượng gì. Đó là NH 4 Cl Việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất kiềm (vôi sống, vôi tôi…). Amoni nitrat có tỉ lệ N (35%), tuy nhiên nó dễ chảy nước và đóng cục, không thích hợp với điều kiện không khí có độ ẩm thường khá cao ở Việt Nam. phõn đạmphân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (no3-) và ion amoni (nh4+)phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây , làm tăng tỷ lệ protein thực vật. u000b=> cây trồng sẽ phát triển nhanh , cho nhiều hạt củ hoặc quả.phõn đạmphõn đạmamoniphõn đạmnitratphõn đạmu rờkhi tan trong nước: muối amoni bị thuỷ phân … Môn Hóa Học Lớp 9 Phân đạm nào sau đây có hàm lượng nitơ cao nhất? A: Amoni nitrat (NH4 NO3 ) B: Amoni sunfat ((NH4 )2 SO4 ) C: Ure (CO(NH2 )2 ) D: Kali nitrat (KNO3 ) Giúp em bài này với ạ em cần gấp, đừng copy nguồn trên mạng nha. Em xin cảm ơn thầy cô và các bạn nhiều. Phân đạm là tên gọi chung các loại phân đơn cung cấp N cho cây. Các loại phân đạm thông dụng là: - Urê : Chứa 44 - 48% N, Ure là loại phân có tỉ lệ - Amoni clorua (NH4Cl): Chứa 24 - 25% N, dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc ngà, ít hút ẩm, tơi rời dễ bón. Nên bón NH4Cl Ngoài ra, cần chỉ ra rằng urê là loại phân bón bán chậm (do cần phân hủy thành nitơ amoni), do đó so với amoni clorua và các loại phân đạm amoni khác, sự giải phóng urê tương đối chậm. So với các loại phân bón tác dụng chậm như phân hữu cơ, tốc độ giải phóng của phân đạm trong urê tương đối nhanh hơn nên còn được gọi là phân bón bán chậm. Bên cạnh đó Canxi nitrate Ca(NO 3) 2 còn được sản xuất từ phản ứng của dung dịch amoni nitrat và dung dịch canxi hydroxit; …. Ứng dụng của hóa chất Canxi nitrat Ca(NO3)2: Canxi nitrate Ca(NO 3) 2 được sử dụng trong việc làm phân bón bổ sung canxi và đạm cho cây trồng, YQkQDrF. 1. Tương tác giữa đạm amoni và kali trong đất Sự khác biệt chính giữa tính chất của kali và đạm liên quan đến các phản ứng hóa học trong đất, sự hấp thụ của thực vật và vai trò của các dinh dưỡng này đối với sinh lý thực vật. Cây trồng hấp thụ kali dưới dạng K+ trong khi đạm có thể được hấp thụ dưới dạng cation amoni NH4+ và anion nitrate NO3-. Đạm là thành phần chính của các phân tử hữu cơ trong thực vật bao gồm axit amin, protein và axit nucleic. Mặt khác, K + là một cation vô cơ, với một trong những vai trò sinh lý chính là chất điều hòa thẩm thấu trong các mô thực vật. Các ion NH4+ và K+ đều là cation hoá trị I và có bán kính ion tương tự nhau, chúng cạnh tranh ở các vị trí có thể trao đổi và không thể trao đổi của các hạt đất. Vì vậy, dạng phân đạm có thể ảnh hưởng đến sự hữu dụng của kali cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tình trạng mất cân đối trong việc bón phân, đặc biệt là bón phân có đạm mà không có kali là rất phổ biến. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt kali do kali bị lấy đi liên tục trong quá trình cây trồng hấp thụ, làm thay đổi số lượng và trạng thái của kali còn lại. Sự khác biệt hóa học chính giữa ion K+ và NH4+ là amoni NH4+ có thể bị oxy hóa thành nitrit và nitrat NO3-, chủ yếu thông qua hoạt động của vi sinh vật. Các ion K+ và NH4+ có tính chất tương tự nhau dẫn đến chúng có sự tương tác mạnh mẽ trong đất. Cả hai ion đều được giữ bởi các vị trí không thể trao đổi giống nhau trong các lớp khoáng sét. Do đó có sự cạnh tranh đơn giản, trong đó sử dụng một ion này sẽ thay thế ion kia và làm tăng tỷ lệ của nó trong dung dịch đất. Nghiên cứu phát hiện ra rằng sự cố định của NH4+ bị giảm đi khi bón kali trước khi thêm đạm amoni và sự giảm này tỷ lệ thuận với lượng kali đã được cố định trước đó. Sự cố định K+ tăng lên khi tỷ lệ sử dụng kali tăng và giảm khi tỷ lệ sử dụng NH4+ tăng. Trình tự bón đạm amoni NH4+ và kali K+ có thể ảnh hưởng đến việc cố định kali. Nghiên cứu báo cáo rằng bón đạm amoni với liều lượng cao trước khi bón kali cho cây lúa làm cho cây lúa sinh trưởng kém và giảm hấp thu kali so với bón đạm amoni sau khi bón kali. Tuy nhiên, khi đạm nitrat được sử dụng làm nguồn phân đạm thì sự phát triển của cây không bị ảnh hưởng bởi thứ tự bón đạm và kali. Giải thích cho tác động tiêu cực của việc sử dụng đạm amoni NH4+ ban đầu đối với khả năng cung cấp kali là do NH4+ chặn các vị trí không trao đổi, do đó làm giảm khả năng dự trữ kali của đất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ liên tục của cây trồng. Vì vậy, nồng độ NH4+ trong dung dịch đất có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phân bố K+ giữa dung dịch đất với phức chất trao đổi và ngược lại. Trên đồng ruộng, sự chuyển hóa amoni NH4+ thành nitrat NO3- thường là một quá trình nhanh chóng, từ vài ngày đến vài tuần, tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm của đất và độ pH. Do đó, trong hầu hết các phương pháp bón phân, dạng đạm không có tác động mạnh đến sự phân bố K giữa pha trao đổi và dung dịch. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp tưới phân liên tục, nguồn đạm sẽ ảnh hưởng đến nồng độ kali trong dung dịch trong đất ướt. 2. Sự cân bằng cation và anion trong mô thực vật. Đạm là một chất dinh dưỡng duy nhất có thể được hấp thụ dưới dạng cation NH4+ hoặc anion NO3-. Đặc tính này của đạm ảnh hưởng đến dinh dưỡng của thực vật nói chung và sự hấp thụ các nguyên tố khác ở dạng ion cũng như nhiều quá trình sinh lý ở thực vật. Sự cân bằng cation-anion trong các mô thực vật được duy trì bởi các ion vô cơ và hữu cơ khuếch tán và không khuếch tán, và bị ảnh hưởng đáng kể bởi các nguồn dinh dưỡng đạm. Có báo cáo cho rằng đạm dạng amoni NH4+ làm giảm sự hấp thu các cation, đặc biệt là trong lá và cuống lá, và đạm dạng nitrat NO3- làm giảm sự hấp thu của các anion. Nguồn phân đạm có tác động mạnh mẽ đến vùng rễ và pH vùng rễ thông qua ba cơ chế i sự dịch chuyển của H+/ OH- được hấp phụ trên pha rắn; ii phản ứng nitrat hóa / khử nitrat; iii giải phóng hoặc hấp thu H+ ở rễ tương ứng với phản ứng hấp thu NH4+ hoặc NO3-. Mức độ thay đổi pH gây ra bởi ba cơ chế ở trên phụ thuộc vào đặc tính của đất, hoạt động của thực vật và tất cả các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tốc độ nitrat hóa. 3. Vận chuyển nitrat trong cây Ion NO3- là một anion hóa trị một, có thể đóng vai trò là một ion đối kháng với K+ và ngược lại. Nghiên cứu báo cáo rằng tốc độ hấp thụ NO3- của cây bắp con nhanh hơn khi K+ đóng vai trò là ion đối kháng đi kèm, thay vì các cation chính khác như Ca2+, Mg2+ và Na+. Mặt khác, trồng mía trong dung dịch dinh dưỡng bị thiếu đạm làm giảm tỷ lệ hấp thu K+ ban đầu và giảm ái lực của rễ đối với K+. Ion K+ dễ dàng được huy động trong toàn bộ cây vì nó không bị đồng hóa trong các hợp chất hữu cơ. Giống như các cation khác, kali được vận chuyển từ hệ thống rễ lên đến tán cây thông qua mạch gỗ, nhưng nó cũng có tính di động cao trong mạch rây và kết quả là tái chuyển vị thông qua mạch rây. Sự hấp thu K+ và tái chuyển vị đóng một vai trò quan trọng trong vận chuyển NO3- từ rễ đến chồi như một ion đối kháng trong mạch rây. Ion NO3- được rễ hấp thụ và được vận chuyển qua mạch gỗ đến chồi với K+ là một ion đối kháng. Trong chồi, NO3- được khử và đồng hóa thành các hợp chất hữu cơ, trong khi K+ được vận chuyển xuống rễ cùng với malat qua mạch rây. Sau đó, rễ sẽ hấp thụ nhiều NO3- hơn và tiết ra HCO3- để duy trì tính trung hòa về điện hoặc chiếm nhiều K+ hơn, tùy theo nồng độ K bên ngoài hay bên trong và dạng đạm. Tỷ lệ hấp thụ và phân vùng kali trong cây có thể được thay đổi tùy thuộc vào dạng đạm được cung cấp. Ganmore- Neumann và Kafkafi 1980 báo cáo rằng việc tăng tỷ lệ NO3-/ NH4+ trong dung dịch dẫn đến nồng độ kali cao hơn cả trong rễ và lá của cây cà chua. 4. Tỷ lệ đạm amoni/nitrat ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng Dạng đạm là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển và năng suất của cây trồng. Việc tăng tỷ lệ đạm amoni/đạm nitrat trong phân bón đạm làm giảm sự hấp thu K+ và các cation khoáng khác, nhưng làm tăng sự hấp thu các anion ở cà chua và các loại cây trồng khác. Thiếu K+ trong dung dịch dinh dưỡng giúp tăng cường sự hấp thụ đạm dạng amoni, nhưng ngược lại ngăn chặn sự hấp thụ, chuyển vị và đồng hóa đạm nitrat, đồng thời làm giảm hoạt tính của men khử nitrat ở lá NRA. Điều này cho thấy rằng thực vật cần cung cấp đủ kali để hấp thu đạm nitrat và duy trì mức hoạt tính của men khử nitrat ở lá cao so với quá trình đồng hóa đạm amoni. Kali kích hoạt các enzym thực vật hoạt động trong quá trình đồng hóa NH4+ và vận chuyển axit amin. Do đó, cung cấp đầy đủ K+ sẽ tăng cường sử dụng NH4+ và do đó cải thiện năng suất khi cả hai dạng đạm được sử dụng cùng nhau. Kali đã được chứng minh là có khả năng kích thích mạnh sự tích tụ axit cacboxylic trong trái cây. Điều này là do tỷ lệ hấp thụ K+ cao làm tăng cân bằng cation-anion trong mô thực vật và để duy trì tính trung hòa về điện, tổng hợp cacboxylat. Sự hấp thụ NO3- cũng kích thích quá trình cacboxyl hóa trong mô thực vật để loại bỏ các hydroxyl được tạo ra trong quá trình khử NO3- và cân bằng sự tích tụ của các cation dư thừa trên các anion. Do đó, cả K+ và NO3- đều có tác dụng tương tự đối với việc sản xuất axit hữu cơ trong lá và quả của cây. Tỷ lệ đạm amoni/đạm nitrat là một công cụ quản lý đạm quan trọng, đặc biệt khi trồng trong môi trường không dùng đất và khi sử dụng phân tưới. Đối với liều lượng đạm và chế độ tưới nhất định, tỷ lệ đạm nitrate/đạm amoni ảnh hưởng đến sự hấp thu Ca, Mg và K, và sinh tổng hợp axit cacboxylic. 5. Kết luận Các chế độ bón đạm và kali có ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn đến khả năng cung cấp kali trong đất thông qua các phản ứng trao đổi và cố định tương ứng. Dạng đạm tác động đến sự hấp thụ K+ của thực vật thông qua một số cơ chế + Cạnh tranh giữa NH4+ và K+. + Vận chuyển K+ và NO3- trong cây + Ảnh hưởng cụ thể của quá trình chuyển hóa đạm đến sự hấp thu kali và ngược lại. + Bón K+ hợp lý có thể nâng cao hiệu quả bón đạm, tăng năng suất và giảm ô nhiễm môi trường. Tuỳ theo loại cây trồng và điều kiện sinh trưởng mà người nông dân có thể lựa chọn sử dụng riêng từng loại đạm hoặc kết hợp cả hai loại amoni và đạm nitrat để đảm bảo cây trồng sử dụng kali hiệu quả và mang lại năng suất chất lượng cao. Công ty TNHH Funo biên tập Tổng quan về phân đạm Phân Đạm là một trong ba loại phân giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng, tăng năng suất cho cây trồng, đặc biệt là các cây lấy lá như rau và các cây lấy củ. Phân đạm là phân bón vô cơ, cung cấp nitơ N cho cây trồng. Phân đạm được dùng chủ yếu để bón thúc. Phân đạm giúp cây phát triển bộ lá to, xanh và nhiều lá hơn, từ đó giúp cây cải thiện quang hợp. Phân đạm còn giúp cây phát triển tăng nhiều nhánh, phân cành Trên thị trường có rất nhiều loại phân đạm khác nhau, nhưng chúng có những điểm khác nhau như thế nào? Mời bà con cùng Tanixa phân biệt các loại phân đạm phổ biến nhất hiện nay trong bài viết sau. Các loại phân đạm trên thị trường Liên hệ giá - 038 859 5788 Bung rễ cực mạnh, nở gốc. Cung cấp canxi dễ tiêu. Dày lá, phá vỡ đất nén dẽ - Hạ phèn, nâng pH, ổn định pH Liên hệ giá - 038 859 5788 Hạn chế ruồi vàng đục trái & côn trùng chích hút. Chống rụng hoa, trái non, nứt trái, thối trái. Tăng hiệu lực thuốc, tăng kí, nặng trái. Liên hệ giá - 038 859 5788 Rộ hoa đồng loạt - Chống nghẹt bông. Chống rụng bông trắng & đánh thức mầm bông khi gặp mưa Can 5 lítChai 500mlGói 50ml0 ₫ Dịch trùn quế lên men vi sinh TANIXA - Nano vi lượng - Nano Chitosan - Tổ hợp vi sinh hơn 80 chủng - USA chuyển giao Liên hệ giá - 038 859 5788 Giải pháp cho bệnh khảm, đầu lân, gù đầu & Virus hại cây trồng. 0 ₫ Giải pháp làm bông thay thế paclobutrazol số 1. Không suy cây, ra bông khoẻ. Tiết kiệm 30-50% chi phí phân thuốc. ₫ Rửa vườn - Sạch rong rêu - Sạch nấm bệnh - Hiệu quả nhanh - Không bị tái - Không để lại màu 1. Phân đạm Urê [CONH22] Phân Urê là loại phân đạm phổ biến nhất và chiếm phần lớn trên thị trường hiện nay. Thành phần chính của phân Urê là nitơ, chiếm tỷ lệ từ 44 – 48%. Urê là loại phân đạm có tỉ lệ N cao nhất hiện nay. Trong phân Urê còn có chứa một thành phần phụ khác chính là Biuret. Đây là một loại chất độc gây hại cho cây trồng. Tuy nhiên, theo quy định chung về phân bón thì thành phần Biuret không được vượt quá 3%. Phân Urê thích hợp cho mọi loại đất kể cả đất chua. Không nên kết hợp cùng lúc bón đạm urê và vôi. Bà con nên bón vôi trước sau đó một thời gian thì bón đạm urê để tránh lãng phí. Bón phân Urê vào lúc trời mát để phân bón phát huy tác dụng cao nhất. Thừa thiếu đạm đều ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Nhà nông cân nhắc kết hợp đạm với các loại phân bón khác để cân bằng dinh dưỡng. Nhất là trong quá trình cây phát triển cho đến lúc thụ quả, nếu bón dư đạm, đối với cây lấy củ sẽ tập trung phát triển lá mà quên tạo củ, còn cây lúa thì quên tạo hạt. Những điểm lưu ý khi dùng Urê với đất Làm chua đất Tác dụng nhanh nhưng hiệu suất sử dụng thấp Trên thị trường có 2 loại phân Urê – Phân bón Urê dạng tròn, hạt tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước. Tuy nhiên loại này có nhược điểm Hút ẩm mạnh. – Phân bón Urê dạng viên, hạt nhỏ mịn như trứng cá. Loại này được nông dân ưa chuộng hơn vì có thêm thành phần chống ẩm, dễ vận chuyển, bảo quản được lâu. 2. Phân Amoni Trong các loại phân amoni, độ gây chua đất sắp xếp theo thứ tự tăng dần như sau Amoni nitrate < Amoni clorua < Amoni Sunfat Phân Amoni sunfat [NH42SO4] Amoni sunfat là một loại phân vô cùng cần thiết cho các loại cây trồng như lúa mì, ngô, gạo, bông, khoai tây và các loại cây ăn quả. Phân đạm này tham gia vào quá trình tổng hợp protein và chất dinh dưỡng cho cây trồng. Phân đạm Amoni sunfat còn giúp kiểm soát độ pH của đất và tham gia vào quá trình nitrat hóa. Thành phần chính của phân Amoni sunfat là 21% nitơ và 24% lưu huỳnh vì thế rất thích hợp cho các loại cây trồng cần bổ sung lưu huỳnh như đậu đen, đậu phộng,… Amoni sunfat thích hợp cho các loại đất cây trồng trên đồi, các loại đất bạc màu đất thiếu lưu huỳnh. Kết hợp bón phân Amoni sunfat với việc cày xới đất, tránh để phân tồn tại trên bề mặt đất quá lâu sẽ bị thất thoát. Amoni sunfat là một khối tinh thể trắng, dễ hòa tan trong nước nhưng tồn tại trong đất, bám đất xung quanh rễ và khó bị rửa trôi, giúp cây trồng hấp thu được trọn vẹn dưỡng chất. Nhược điểm Amoni sunfat có thể gây chua đất do quá trình nitrat hóa. 100kg amoni sunfat gây ra độ chua cần 110kg canxi cacbonat vôi để trung hòa lại nó. Amoni sunfat gây chua đất gấp 2-3 lần muối amoni khác và Urê. Amon nitrat [NH4NO3] Phân đạm Amon nitrat là phân bón nitơ rắn đầu tiên được sản xuất trên quy mô lớn. Loại phân đạm này có khả năng hòa tan rất cao nên nó rất thích hợp cho các giải pháp tưới tiêu và phân bón lá. Thành phần N nguyên chất trong phân Amon nitrat chiếm tỷ lệ khoảng 33-35%. Ngoài ra trong phân Amon nitrat còn có NO3, hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao nên Amon nitrat trở thành một loại phân bón quý. Phân đạm Amon nitrat ở dạng tinh thể muối kết tinh có màu xám, dễ chảy và dễ vón cục nên rất khó trong việc bảo quản. Amon nitrat thích hợp cho các cây trồng cạn như thuốc lá, bông, mía, ngô. Thích hợp cho các đồng cỏ vì nó khó bốc hơi hơn phân Ure, tồn tại lâu trên bề mặt đất. Nhược điểm Dễ chảy, dễ vón cục, thường phải bảo quản lạnh hoặc trong túi kín Rất khó bảo quản. Amoni clorua NH4Cl Lượng N nguyên chất trong phân đạm Amoni clorua có tỷ lệ khoảng 24-25%. Phân đạm Amoni clorua là dạng tinh thể mịn, màu vàng ngà hoặc màu trắng Dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên không bị vón cục. Đạm Amoni clorua là phân sinh lý chua. Vì vậy, bà con nên bón loại phân này kết hợp với phân lân và các loại phân bón khác. Phân đạm Amoni clorua không thích hợp để bón cho các loại cây hành, tỏi, bắp cải, khoai tây, mè, thuốc lá, chè, Phân đạm Amoni clorua không phù hợp sử dụng tại các vùng đất khô hạn và đất nhiễm mặn vì đất ở những khu vực này tích lũy nhiều Clo, dễ làm ngộ độc cây trồng. 3. Phân đạm nitrat Trong các loại phân nitrat thì canxi nitrat là sản phẩm tiện dụng và hiệu quả nhất Canxi nitrat [CaNO32] – Nitrat canxi Phân đạm Canxi nitrat có tỷ lệ thành phần gồm 15,5% N và 36% Ca. Có dạng hạt màu trắng. Có khả năng hạ phèn, khử mặn và ngăn chặn sự thoái hoá của đất, cải tạo cấu trúc đất hiệu quả. Đạm trong canxi nitrate là nitrat, loại cây hấp thu cực nhanh, không cần chuyển hóa. Điểm quan trọng là canxi nitrate không gây chua đất. Lưu ý Bón Canxi nitrat cây ít nấm bệnh, lá dày, cải thiện pH đất dài hạn. Ngoài ra, trên thị trường còn có một số loại phân đạm khác như Kali nitrat KNO3, Natri nitrat NaNO3, Canxi cyanamite CaCN2. MỤC LỤC1. Khái niệm phân đạm amoni2. Quy trình sản xuất phân đạm amoni3. Các ứng dụng của phân đạm amoniPhân đạm amoni có nhiều ứng dụng trong các ngành công, nông nghiệp và cả trong thực tiễn. Vậy Phân đạm amoni là gì? Quy trình sản xuất ra sao? Mời các bạn tham khảo ngay bài viết bên dưới. Có rất nhiều các loại phân đạm khác nhau, và mang lại nhiều lợi ích hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, để hiểu sâu hơn về loại phân đạm amoni là gì và có những ứng dụng như thế nào, các bạn cùng theo dõi bài chia sẻ sau của chúng Khái niệm phân đạm amoniPhân đạm amoni là loại phân đạm được tổng hợp từ các muối của gốc nhóm amoni như là NH4NO3, NH4Cl, NH42SO4…. Phân đạm amoni được chia thành nhiều loại khác Quy trình sản xuất phân đạm amoniQuá trình sản xuất phân đạm amoni có quy mô dạng lớn được bắt đầu vào những năm của thập niên 1940 khi đó nó được sử dụng rất nhiều cho đạn dược mục đích trong thời chiến tranh. Sau khi chiến tranh thế giới thứ II được kết thúc, thì loại phân bón amoni nitrat đã trở thành một loại phân bón rất thương mại. Quá trình sản xuất phân đạm amoni nitrat là tương đối đơn giản trong sản xuất Khí amoniac được cho phản ứng với loại axit nitric để có thể tạo thành một giải pháp kết hợp cùng đó tạo ra nhiệt lượng đáng được tạo thành các dạng phân bón là khi sử dụng dung môi ammonium nitrate đậm đặc từ 95% đến 99% cho rơi từ một tháp cao và làm được làm đông đặc lại. Mật độ prills sẽ thấp xốp hơn so với mật độ prills cao và đã được ưa chuộng cho việc để sử dụng trong ngành công nghiệp, trong khi loại mật độ prills cao thì được sử dụng như các loại phân bón. Các nhà máy sản xuất tạo ra các hạt phân đạm amoni nitrat bằng cách là liên tục phun các dung dịch vào các hạt nhỏ có trong một trống loại phân bón amoni nitrat dễ hút ẩm và do đó nó dễ dàng hấp thu được độ ẩm từ không khí, nó sẽ thường được lưu trữ cẩn thận trong các kho lạnh hoặc là trong các túi kín. Các nhà máy sản xuất thường phải phủ các loại phân bón có dạng rắn với một dạng hợp chất để chống vón cục và có thể ngăn chặn chúng dính và vón cục với đó là một số lượng nhỏ các khoáng chất như cacbonat sẽ được bổ sung trước khi được làm đông đặc, giúp có thể loại bỏ các tính chất dễ nổ của loại phân đạm amoni. Và các chất phụ gia thấp hơn nồng độ của N và ít bị tan, làm cho các sản phẩm được thay đổi và trở nên không phù hợp cho với cách sử dụng thông qua một hệ thống là hệ thống tưới Các ứng dụng của phân đạm Ứng dụng của phân đạm amoni trong nông nghiệpPhân đạm amoni là một loại phân bón gốc phổ biến vì nó được cung cấp một nửa của chất N ở dạng là nitrat và một nửa của dạng ammonium. Dạng nitrat có thể di chuyển được dễ dàng trong nước và đất đến rễ cây, và sẵn sàng cho thực vật, cây trồng hấp thu. Phần amoni sẽ được đưa lên bằng các rễ hoặc dần có thể chuyển đổi thành chất nitrat bởi các vi sinh vật có trong đất. Do vậy nhiều người nông dân trồng rau rất cần có một nguồn nitrat đã có sẵn trong dinh dưỡng của thực vật nên sử dụng loại phân bón amoni nitrat. Những nông dân chăn nuôi gia súc thì thích sử dụng nó cho các đồng cỏ và phân bón vì nó rất ít làm ảnh hưởng với bốc hơi hơn là urê loại phân bón sẽ còn lại trên các bề mặt của đất khi phân đạm amoni nitrat thường vẫn được trộn lẫn với các loại phân bón có gốc khác, không nên lưu trữ hỗn hợp trên trong thời gian dài vì nó sẽ hấp thụ độ ẩm nhanh từ không khí. Phân bón amoni nitrat hòa tan trong nước rất cao thích hợp để sử dụng cho giải pháp dùng tưới tiêu hoặc là phân bón lá. Ứng dụng của phân đạm amoni trong nông Ứng dụng của phân đạm amoni trong thực tiễn quản lýLoại phân này dễ dàng xử lý có hàm lượng dinh dưỡng là cao cho nên phân bón amoni nitrat thành một loại phân bón dạng đạm N rất phổ biến. Phân này nó cũng được hòa tan rất tốt trong đất và thành phần nitrat sẽ di chuyển ra xa ngoài vùng của gốc cây trong điều kiện luôn ẩm ướt. Nhóm Nitrat có thể chuyển đổi thành loại khí nitơ oxit ở điều kiện có độ ẩm cao thông qua việc khử nito. Và phần amoni không bị thất thoát có đáng kể bị oxi hóa thành Ứng dụng của phân đạm amoni trong các ngành công nghiệpHàm lượng thấp của các chất nitrat amoni trong phân đạm amoni đã được sử dụng một cách rộng rãi như chất nổ có trong ngành công nghiệp trong việc khai thác mỏ và trong công trình xây dựng. Nhà sản xuất sẽ cố ý làm cho nó được xốp để cho phép nó hấp phụ nhanh chóng nhát dầu nhiên liệu gọi là đó sẽ đóng góc i lạnh ở cấp tốc được làm bằng 2 loại túi-một loại chứa nitrat amoni là khô và một loại túi chứa nước. Khi vách ở giữa các túi sẽ bị vỡ, nitrat amoni nhanh chóng bị hòa tan trong một phản ứng hóa học thu nhiệt, và giảm nhiệt độ tất cả của gói xuống thấp từ 20C đến 30C trong một khoảng thời gian rất là ngắn. Có thể bạn chưa biết, đạm là một trong những loại phân bón vô cơ cần thiết cho cây trồng cùng với phân lân và phân kali. Vai trò chính của phân đạm là thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây giúp cây ra nhiều cành, lá, từ đó tăng năng suất. Không chỉ có duy nhất một loại, phân đạm chia ra nhiều loại khác nhau trong đó có phân đạm Nitrat. Với hàm lượng dinh dưỡng cao nhất trong các loại đạm, hãy cùng xem thử đạm Nitrat là gì và có những đặc điểm nào nhé. Bạn đã biết những gì về phân đạm Nitrat? Phân đạm Nitrat là loại phân bón vô cơ được tổng hợp từ các loại muối Nitrat NO3-. Mang theo ion NO3- phân đạm Nitrat trở thành trung gian giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng quan trọng mang điện tích dương theo nguyên tắc âm hút dương. Ví dụ như các khoáng chất Mg+, Ca+, Na+, … giúp cây phát triển một cách toàn diện. Với tính chất như vậy, phân đạm Nitrat thích hợp sử dụng cho các loại cây trồng trên vùng đất mặn, đất chua giúp cải tạo đất hiệu quả. Phân loại Dựa theo các gốc muối Nitrat mà phân đạm Nitrat cũng có nhiều loại, dưới đây sẽ điểm qua một số loại phân đạm Nitrat thường gặp nhất trong nông nghiệp hiện nay Natri Nitrat NaNO3 có dạng hạt màu trắng, thành phần chứa 16% N, 25% Na20 và 1 ít vi lượng Bo. Đây là loại đạm Nitrat dùng nhiều cho các loại cây như mía đường, củ cải đường và các loại cây lấy củ khác như khoai tây, cà rốt, khoai lang,… Canxi Nitrat có công thức là CaNO32 dạng hạt màu trắng, thành phần chứa 15 – 15,5% N, 25% CaO. Đây là loại đạm Nitrat có tính kiềm mạnh, dùng cho các loại cây trồng trên vùng đất chua, đất mặn. Có tác dụng thúc đẩy sự hình thành rễ và mầm non của cây Magie Nitrat có công thức là MgNO32 dạng hạt tinh thể trong suốt, dễ tan trong nước, thành phần chứa 13 – 15% N và 8% MgO. Có tác dụng kích thích sự phát triển của hệ rễ, rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây và có thể sử dụng làm phân bón lá Amon Nitrat có công thức là NH4NO3 dạng tinh thể màu vàng xám, dễ chảy nước, có nhiều loại với thành phần % N khác nhau cùng nhiều chất phụ trợ khác. Thường dùng cho các loại cây ưa Nitrat như cây bông, đay, mía, cây công nghiệp như cà phê, cao su, cây lấy củ,…không làm chua đất Kali Nitrat KNO3 dạng hạt màu trắng, thành phần chứa 13% N và 44% K2O. Có tác dụng kích thích cây trồng ra hoa nâng cao năng suất, dùng chung với thuốc phòng bệnh có khả năng chống sâu bệnh cao. Thích hợp cho các loại đất chua, đất xám bạc màu hay đất pha cát Canxi – Magie Nitrat có thành phần là dolomoit kết hợp acid nitric cung cấp 3 nguyên tố N, Ca và Mg cho cây trồng, tỷ lệ là 13 – 15% N và 8% MgO. Dùng cho các loại đất trồng thiếu Mg Như vậy, tùy vào từng loại cây trồng, đất trồng và mục đích sử dụng mà bà con nên chọn loại phân đạm Nitrat thích hợp để sử dụng. Đặc biệt có thể sử dụng kết hợp nhiều loại để cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi loại phân đạm Nitrat mang đến những tác dụng khác nhau Tác dụng của phân đạm Nitrat Như chúng tôi đã đề cập, phân đạm Nitrat là loại phân bón sở hữu nhiều ưu điểm, mang đến nhiều lợi ích cho cây trồng Thúc đẩy sự hình thành của rễ, mầm non, cành, nhánh, lá của cây trồng Kích thích quá trình ra hoa, kết trái, nâng cao năng suất cây trồng Sử dụng như phân bón lá nhờ đặc tính dễ tan trong nước Kết hợp cùng các loại thuốc phòng bệnh để trừ sâu bệnh cho cây Tăng khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng mang điện tích dương của cây, từ đó giúp cây phát triển toàn diện, cho sản lượng và chất lượng cao Phân đạm Nitrat thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, nâng cao năng suất Cách sử dụng phân đạm Nitrat Tuy nhiên, để có thể nhận được đầy đủ các tác dụng của từng loại phân đạm Nitrat, bạn cùng cần lưu ý cách sử dụng loại phân bón vô cơ này Thích hợp cho các loại cây trồng lấy lá hoặc lấy củ Không bón phân đạm Nitrat vào những ngày trời mưa lớn dẫn đến rửa trôi dinh dưỡng gây lãng phí Phân đạm Nitrat có tính chua nên cần phối hợp cùng phân kiềm hay tro, vôi khi bón cho cây để cân bằng độ pH cho đất trồng Vì đặc tính dễ tan của phân nên bà con cần bảo quản đạm Nitrat ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp hoặc nơi có độ ẩm quá cao Có thể dùng phân đạm Nitrat như phân bón lá hay dùng chung với thuốc hóa học phòng sâu bệnh Ghi nhớ các lưu ý sử dụng phân đạm Nitrat để có hiệu quả kinh tế cao nhất Từ những thông tin hữu ích mà chúng tôi chia sẻ, hi vọng bạn đã hiểu rõ hơn về phân đạm Nitrat từ cách sử dụng cho đến tác dụng. Hãy sử dụng đúng phương pháp để nhận được hiệu quả kinh tế cao nhất trong trồng trọt nhé! Thông thường, các loại cây ưa axit hay đất có thế oxy hóa khử thấp đất ngập nước thích Amoni. Ngược lại, cây thích nghi với đất đá vôi, pH cao ưa Nitrat. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng trưởng và năng suất cao nhất đạt được khi sử dụng kết hợp cả Amoni và Đạm Amoni và Nitrat được đồng hóa ở vị trí khác nhau bên trong thực vật Sau khi được rễ hấp thu, đạm Amoni NH4+ và Nitrat NO3-đều cần trải qua quá trình đồng hóa để tạo nên vật chất cho thực vật sinh khối. Amoni chủ yếu được đồng hóa trong rễ, còn Nitrat có ưu điểm là cho phép phân bố đồng hóa linh hoạt giữa rễ và chồi. Ngoài ra, Nitrat có thể được tích trữ với lượng cao hơn Amoni trong không bào. Amoni với trữ lượng lớn có thể gây độc cho tế bào. 2. Sự hấp thụ Amoni và Nitrat bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ Chi phí năng lượng cho việc hấp thụ và đồng hóa Nitrat lớn hơn so với Amoni. Vì vậy, sự hấp thu Amoni tăng lên khi nhiệt độ giảm có ít năng lượng do cây giảm hô hấp, và ở dưới 5oC, hấp thu Amoni vẫn có thể diễn ra, trong khi hấp thu Nitrat bị chấm dứt. Tuy nhiên, sự đồng hóa Amoni ở rễ tiêu thụ nhiều oxy hơn đồng hóa Nitrat. Khi nhiệt độ cao, lượng oxy hòa tan cũng thấp hơn, dẫn đến không đủ cung cấp cho quá trình đồng hóa Amoni ở rễ. Nếu cây trồng trong môi trường chỉ có nguồn đạm từ Ammonium, nhiệt độ cao > 30oC có thể dẫn đến chết rễ. Việc cung cấp cả hai dạng đạm Amoni và Nitrat sẽ giúp cây sử dụng và chuyển hóa đạm hiệu quả hơn để phục vụ cho các chức năng sinh lý. 3. Sự hấp thu Amoni và Nitrat ảnh hưởng đến pH nội bào và pH vùng rễ Đạm là chất dinh dưỡng thực vật tồn tại ở cả 2 dạng ion dương cation Amoni, NH4+ và ion âm anion Nitrat, NO3- và có thể chiếm đến 80% tổng số ion cây hấp thụ. Do đó, dạng đạm N có tác động mạnh mẽ đến sự hấp thụ các cation/anion khác, sự điều chỉnh pH của tế bào và pH của vùng rễ. Sự đồng hóa Amoni trong rễ tạo ra khoảng một proton cho mỗi phân tử Amoni. Proton được tạo ra bởi quá trình đồng hóa Amoni có thể được sử dụng để khử Nitrat; do đó thực vật dễ dàng điều chỉnh pH nội bào hơn khi được cung cấp cả hai dạng nitơ. Hóa học ở vùng rễ có thể bị ảnh hưởng bởi dạng đạm N hấp thụ Amoni có thể làm giảm độ pH của vùng rễ thông qua bài tiết ròng proton H+, trong khi hấp thụ Nitrat có thể làm tăng pH của vùng rễ thông qua sự hấp thụ ròng của proton từ vùng rễ. Việc sử dụng phối hợp cả Amoni và Nitrat giúp pH vùng rễ được cân bằng tốt hơn. 4. Dạng đạm N rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone Dạng đạm N được sử dụng rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone, đặc biệt là cytokinin. Ví dụ, các enzym cần thiết để tổng hợp cytokinin đặc biệt được tạo ra bởi nguồn cung cấp Nitrat chứ không phải bởi chất dinh dưỡng nào khác. Nồng độ cytokinin cao hơn ở cây được bón Nitrat có thể đi kèm với nồng độ auxin IAA ở chồi cao hơn. Tuy nhiên, ở những cây chỉ bón Nitrat, sự sinh sản có thể bị chậm lại do nồng độ cytokinin quá cao. Trong những trường hợp như vậy, việc bổ sung Amoni có thể cảm ứng sự ra hoa, có thể là do tăng sinh tổng hợp các polyamine hoạt động như những tín hiệu thứ cấp thúc đẩy quá trình sinh sản.

phân đạm amoni nitrat